SỚ CÚNG CHA MẸ TIỂU TƯỜNG

https://phapsu.vn

SỚ CÚNG CHA MẸ TIỂU TƯỜNG

SỚ CÚNG CHA MẸ TIỂU TƯỜNG

 

  

 

                                    

椿 (  ) , .               

. . . . .   居 .

. . .. . . , , .     ( ) . . . . 某 .

, . ( ) . ( ) .    ( ) . . . , . .

                        

 南          蓮座

西      

    

              

殿                                       

望 .

                                                

, . 弘開 便 , . . . 使 . . . . . . . , . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .   

 

   Tiểu tường tiến phụ mẫu thông dụng sơ

Phục dĩ

Đại đạo vô vong, nhật khái xuân (huyên) đường tịch mịch, tiểu tường dự đáo.

Kim tu trai sự tiến cầu, nhất niệm chí phu, thập phương cảm cách, tức hữu

Đại Nam Quốc ... mỗ tỉnh huyện xã cư.

Phụng Phật hiến cúng tiểu tường trai tuần báo ân sự.

Trai chủ ... mỗ đẳng tức nhật, ngưỡng can Đại Giác, phủ giám vi thành. Phục vị chính tiến hiển khảo (tỷ) ... mỗ.

Thiết niệm thần đẳng thao vi tiểu tử, cảm hà hồng ân. Sinh thành thể khoách ư tâm thiên (khôn duy). Hàm dưỡng dung đào ư tính hải (hải tế).

Ngưỡng kỳ Hỗ (Dĩ) sơn điện cố, thiên niên vĩnh trấn ư sinh phương. Khởi tri thiên mệnh nga lâm, nhất thả yếm ly ư trược thế.

Đệ khủng dương khiên vị đoạn, âm quá nan đào, bất bằng tiến bạt ư từ môn hạt khắc siêu thăng ư tịnh thổ.

Do thị cẩn kê cát nhật, túc triển trai nghi, trượng mệnh thiền hòa, đỉnh lễ hồng danh ư Tam Bảo tề thân hiếu khẩn. Phụng nghênh Đại Pháp ư Thập Vương.

Cung duy

Nam mô Thập phương vô lượng thường trụ Tam Bảo Kim Liên tọa hạ

Nam mô Sa Bà giáo chủ Bản sư Thích Ca Mâu Ni Phật Thanh Liên tọa hạ

Nam mô Tây phương Cực lạc Tiếp dẫn Đạo sư A Di Đà Phật Bạch Liên tọa hạ

Nam mô Tam Thừa đẳng giác chư đại Bồ Tát, chư hiền Thánh Tăng Hồng Liên tọa hạ

Tam Giới Thiên chủ, Tứ Phủ Vạn Linh Công đồng Đại Đế Ngọc Bệ hạ

Đệ Cửu Điện Đô Thị Minh Vương Ngọc Bệ hạ

Cung vọng

Hồng từ động thùy quảng nạp, phục nguyện

Tam thân cụ túc, thập hiệu viên minh. Phổ phóng bi tâm, hoằng khai phương tiện, bách bát phiền não. Tỉ vạn kiếp dĩ tiêu trừ. Thập nhị nhân duyên. Sử nhất thời nhi tảo ngộ.

Bất sinh bất diệt, vô khứ vô lai, kiêm vi phụ tiến tổ tiên ... mỗ. Đồng trượng trai diên, quân siêu tịnh cảnh. Canh nguyện gia môn cát khánh, tòng tư ngũ phúc kiêm toàn. Hựu kỳ tộc thuộc vinh xương, tự thử cửu trù cộng tập.

Đãn thần hạ tình vô nhậm kích thiết bình doanh chi chí. Cẩn sơ.

Thiên vận ... niên ... nguyệt ... nhật, tín chủ nhất tâm hòa nam cụ sơ.

 

Văn khấn cúng Tiểu Tường cho cha mẹ,

Kính lạy

Đạo lớn không quên, ngày ngày thương xót cảnh nhà cha (mẹ) vắng vẻ, lễ Tiểu Tường đã đến.

Nay sửa soạn lễ chay cầu nguyện, một niệm chí thành, mười phương cảm ứng, liền có

Nước Đại Nam ... [tên] tỉnh, huyện, xã ở.

Kính dâng cúng Phật, làm lễ chay Tiểu Tường tuần để báo ơn.

Gia chủ ... [tên những người cúng], ngày hôm nay, ngưỡng vọng Đức Đại Giác, cúi xin soi xét lòng thành nhỏ mọn. Kính vì chính thức cầu siêu cho vong linh hiển khảo (hiển tỷ) ... [tên].

Trộm nghĩ chúng con phận làm con nhỏ, đội ơn sâu nặng. Cha mẹ sinh thành hình hài rộng lớn tựa trời (đất). Dưỡng dục dung chứa tính nết trong biển cả (và những tế lễ).

Ngưỡng mong núi Hỗ (núi Khỉ - ví cha mẹ) vững bền, ngàn năm mãi trấn giữ nơi cõi sống. Nào ngờ mệnh trời bất ngờ giáng xuống, cha mẹ đã vội lìa bỏ cõi trần tục.

Chỉ e nghiệp dương gian chưa dứt, tội âm khó tránh, không nhờ sự dẫn dắt nơi cửa từ bi thì làm sao siêu thăng về cõi Tịnh Độ.

Bởi vậy, chúng con kính chọn ngày lành, sửa soạn nghi lễ chay tịnh, nhờ cậy chư vị thiền đức, cúi lạy hồng danh Tam Bảo, đồng bày tỏ lòng hiếu thảo chân thành. Kính nghênh đón Đại Pháp trước Thập Điện Diêm Vương.

Kính cúng

Nam mô mười phương vô lượng thường trụ Tam Bảo dưới tòa Kim Liên

Nam mô Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, bậc Đạo sư cõi Ta Bà, dưới tòa Thanh Liên

Nam mô Đức Phật A Di Đà, bậc Đạo sư tiếp dẫn cõi Tây Phương Cực Lạc, dưới tòa Bạch Liên

Nam mô chư vị Bồ Tát đại giác ngộ theo Ba Thừa, chư vị Hiền Thánh Tăng, dưới tòa Hồng Liên

Kính lạy Tam Giới Thiên Chủ, Tứ Phủ Vạn Linh, Công đồng Đại Đế Ngọc Bệ hạ

Kính lạy Đệ Cửu Điện Đô Thị Minh Vương Ngọc Bệ hạ

Kính mong

Lòng từ bi rộng lớn soi xét, thương xót nhận lấy, cúi xin

[Chư Phật, Bồ Tát] đầy đủ Tam Thân, mười hiệu sáng ngời. Xin rủ lòng bi mẫn, rộng mở phương tiện, khiến cho trăm tám phiền não tiêu tan qua muôn kiếp. Mười hai nhân duyên, khiến cho [vong linh] một sớm gặp được.

Không sinh không diệt, không đi không đến, đồng thời cầu siêu cho tổ tiên ... [tên]. Cùng nương nhờ đàn chay này, đều được siêu sinh về cõi Tịnh. Cúi xin gia môn an lành, từ nay ngũ phúc vẹn toàn. Lại xin dòng tộc hưng thịnh, từ đây ruộng vườn đất cát ngày một nhiều thêm.

Nhưng lòng kẻ dưới tình sâu khôn xiết, bồi hồi lo sợ vô cùng. Kính dâng sớ.

Năm ... tháng ... ngày ..., tín chủ một lòng kính cẩn cúi đầu dâng sớ.

 

薦父 母通 用疏

  • Phiên âm: Tiểu tường tiến phụ mẫu thông dụng sơ
  • Dịch nghĩa: Văn khấn cúng Tiểu Tường cho cha mẹ, dùng chung
  • Chú thích:
    • (Tiểu tường): Lễ cúng giỗ đầu (sau một năm mất). Đây là một trong những nghi lễ quan trọng trong tang chế truyền thống của người Việt.
    • (Tiến): Dâng cúng, cầu nguyện cho người đã mất.
    • (Phụ mẫu): Cha mẹ.
    • (Thông dụng): Dùng chung, có thể áp dụng cho cả cha và mẹ.
    • (Sơ): Văn khấn, sớ điệp dùng trong các nghi lễ tôn giáo, tín ngưỡng.

  • Phiên âm: Phục dĩ
  • Dịch nghĩa: Kính lạy
  • Chú thích: Một cụm từ trang trọng thường dùng để mở đầu các văn khấn, thể hiện sự cung kính.

無忘 日慨 椿( )堂寂 , 祥預 .

  • Phiên âm: Đại đạo vô vong, nhật khái xuân (huyên) đường tịch mịch, tiểu tường dự đáo.
  • Dịch nghĩa: Đạo lớn không quên, ngày ngày thương xót cảnh nhà cha (mẹ) vắng vẻ, lễ Tiểu Tường đã đến.
  • Chú thích:
    • (Đại đạo): Đạo lớn, thường chỉ quy luật tự nhiên, lẽ đời. Ở đây ngụ ý tấm lòng hiếu thảo không bao giờ quên công ơn cha mẹ.
    • 無忘 (Vô vong): Không quên.
    • 日慨 (Nhật khái): Ngày ngày than thở, thương xót.
    • 椿堂 (Xuân đường): Nhà của cha (典故 từ cây xuân - cây dành cho người cha).
    • 萱堂 (Huyên đường): Nhà của mẹ (典故 từ cây huyên thảo - cây dành cho người mẹ). Trong ngoặc có chữ (huyên) thay thế cho 椿 (xuân), có lẽ để dùng chung cho cả cha và mẹ.
    • (Tịch mịch): Vắng vẻ, hiu quạnh.
    • (Dự đáo): Đã đến (chỉ thời điểm lễ Tiểu Tường).

修齋 事薦 , 一念 至孚 十方 感格 即有

  • Phiên âm: Kim tu trai sự tiến cầu, nhất niệm chí phu, thập phương cảm cách, tức hữu
  • Dịch nghĩa: Nay sửa soạn lễ chay cầu nguyện, một niệm chí thành, mười phương cảm ứng, liền có
  • Chú thích:
    • 修齋 (Tu trai sự): Việc sửa soạn, thực hiện lễ chay (ăn chay và làm các nghi thức).
    • (Tiến cầu): Cầu nguyện, khẩn cầu cho người đã mất.
    • 一念 至孚 (Nhất niệm chí phu): Một ý niệm thành khẩn, chân thành.
    • 十方 感格 (Thập phương cảm cách): Mười phương (tất cả các hướng, chỉ vũ trụ bao la) cảm ứng, lay động.
    • 即有 (Tức hữu): Liền có.

. . . . . 省縣 社居 .

  • Phiên âm: Đại Nam Quốc ... mỗ tỉnh huyện xã cư.
  • Dịch nghĩa: Nước Đại Nam ... [tên] tỉnh, huyện, xã ở.
  • Chú thích:
    • (Đại Nam Quốc): Quốc hiệu của Việt Nam dưới thời nhà Nguyễn.
    • (Mỗ): Một từ phiếm chỉ, dùng để bỏ trống thông tin cụ thể (tên tỉnh, huyện, xã).
    • 省縣 社居 (Tỉnh huyện xã cư): Nơi cư trú là tỉnh, huyện, xã.

獻供 小祥 齋旬 報恩 .

  • Phiên âm: Phụng Phật hiến cúng tiểu tường trai tuần báo ân sự.
  • Dịch nghĩa: Kính dâng cúng Phật, làm lễ chay Tiểu Tường tuần để báo ơn.
  • Chú thích:
    • (Phụng Phật): Kính dâng lên Đức Phật.
    • 獻供 (Hiến cúng): Dâng lễ vật cúng.
    • 齋旬 (Trai tuần): Tuần chay (thường là một khoảng thời gian ăn chay và làm công đức). Ở đây có thể chỉ toàn bộ nghi lễ Tiểu Tường.
    • 報恩 (Báo ân sự): Việc báo đáp công ơn (cha mẹ).

. .. . . 即日, 仰干 大覺, 府鋻 微誠. 為正 薦顯 ( ) . . . . .

  • Phiên âm: Trai chủ ... mỗ đẳng tức nhật, ngưỡng can Đại Giác, phủ giám vi thành. Phục vị chính tiến hiển khảo (tỷ) ... mỗ.
  • Dịch nghĩa: Gia chủ ... [tên những người cúng], ngày hôm nay, ngưỡng vọng Đức Đại Giác, cúi xin soi xét lòng thành nhỏ mọn. Kính vì chính thức cầu siêu cho vong linh hiển khảo (hiển tỷ) ... [tên].
  • Chú thích:
    • (Trai chủ): Chủ của lễ chay, người đứng ra tổ chức và cúng tế.
    • (Mỗ đẳng): Chúng tôi (một cách khiêm tốn).
    • 仰干 大覺 (Ngưỡng can Đại Giác): Ngưỡng vọng, kính cầu Đức Đại Giác (chỉ Đức Phật).
    • 府鋻 微誠 (Phủ giám vi thành): Cúi xin soi xét lòng thành nhỏ mọn.
    • 為正 (Phục vị chính tiến): Kính vì chính thức cầu nguyện cho.
    • (Hiển khảo): Người cha đã mất (từ kính trọng).
    • (Hiển tỷ): Người mẹ đã mất (từ kính trọng). Trong ngoặc có chữ (tỷ) để dùng khi cầu siêu cho mẹ.

臣等 叨為 小子, 感荷 洪恩. 生成 體廓 於心 ( ). 養容 陶於 性海 ( ).

  • Phiên âm: Thiết niệm thần đẳng thao vi tiểu tử, cảm hà hồng ân. Sinh thành thể khoách ư tâm thiên (khôn duy). Hàm dưỡng dung đào ư tính hải (hải tế).
  • Dịch nghĩa: Trộm nghĩ chúng con phận làm con nhỏ, đội ơn sâu nặng. Cha mẹ sinh thành hình hài rộng lớn tựa trời (đất). Dưỡng dục dung chứa tính nết trong biển cả (và những tế lễ).
  • Chú thích:
    • (Thiết niệm): Thầm nghĩ, kính nghĩ.
    • 臣等 (Thần đẳng): Chúng con (xưng khiêm tốn như bề tôi trước bậc trên).
    • 叨為 小子 (Thao vi tiểu tử): Mạo muội làm con nhỏ (cách xưng hô khiêm nhường).
    • 感荷 洪恩 (Cảm hà hồng ân): Cảm kích và đội ơn lớn lao.
    • 生成 體廓 於心 (Khôn ) (Sinh thành thể khoách ư tâm thiên (khôn duy)): Sinh thành nên hình hài rộng lớn trong lòng như trời (đất).
      • (Khôn duy): Một cách nói trang trọng về đất, thường đi đôi với trời ( - Càn).
    • 養容 陶於 性海 ( ) (Hàm dưỡng dung đào ư tính hải (hải tế)): Dưỡng dục, dung chứa, uốn nắn tính nết trong biển cả (và những tế lễ).
      • 性海 (Tính hải): Biển tính, chỉ sự bao la của tình thương và sự nuôi dưỡng.
      • (Hải tế): Có thể hiểu là những sự chăm sóc, hy sinh lớn lao như biển cả.

仰期 () 奠固, 永鎮 於生 . 知天 命俄 , 且厭 離於 濁世.

  • Phiên âm: Ngưỡng kỳ Hỗ (Khỉ) sơn điện cố, thiên niên vĩnh trấn ư sinh phương. Khởi tri thiên mệnh nga lâm, nhất thả yếm ly ư trược thế.
  • Dịch nghĩa: Ngưỡng mong núi Hỗ (núi Khỉ - ví cha mẹ) vững bền, ngàn năm mãi trấn giữ nơi cõi sống. Nào ngờ mệnh trời bất ngờ giáng xuống, cha mẹ đã vội lìa bỏ cõi trần tục.
  • Chú thích:
    • 仰期 (Ngưỡng kỳ): Ngưỡng mong, kính mong.
    • (Hỗ sơn): hỗlà  Nhờ cậy, nương tựa
    •    無父何怙, 無母何恃 (蓼莪 - 小雅 - 詩經)
    •      Vô phụ hà hỗ, Vô mẫu hà thị (Lục nga - Tiểu nhã - Thi Kinh)
    •       Không cha cậy ai, Không mẹ nhờ ai
    • Hỗ sơn chỉ cha).
    • (Dĩ sơn): Núi trọc, không có cây cỏ
    •   陟彼屺兮, 瞻望母兮 (陟岵 - 魏風 - 詩經)
    •      Trắc bỉ dĩ hề, Chiêm vọng mẫu hề (Trắc hỗ - Ngụy phong - Thi Kinh)
    •       Trèo lên núi Dĩ chừ, Nhìn ngóng mẹ chừ
    •   § Đời sau nói sự thương nhớ mẹ là trắc dĩ 陟屺 là bởi nghĩa đó Núi Dĩ  sơn chỉ mẹ). Ở đây dùng cả hai để chỉ cha mẹ.
    • 奠固 (Điện cố): Vững chắc, bền vững.
    • 永鎮 於生 (Thiên niên vĩnh trấn ư sinh phương): Ngàn năm mãi mãi trấn giữ nơi cõi sống (bảo vệ con cháu).
    • (Khởi tri): Nào ngờ, đâu biết.
    • 命俄 (Thiên mệnh nga lâm): Mệnh trời bất ngờ giáng xuống.
    • 且厭 離於 濁世 (Nhất thả yếm ly ư trược thế): Đã vội lìa bỏ cõi trần tục, ô trọc.

第恐 陽愆 未断, 難逃, 不憑 薦拔 於慈 門曷 克超 升於 淨土.

  • Phiên âm: Đệ khủng dương khiên vị đoạn, âm quá nan đào, bất bằng tiến bạt ư từ môn hạt khắc siêu thăng ư tịnh thổ.
  • Dịch nghĩa: Chỉ e nghiệp dương gian chưa dứt, tội âm khó tránh, không nhờ sự dẫn dắt nơi cửa từ bi thì làm sao siêu thăng về cõi Tịnh Độ.
  • Chú thích:
    • 第恐 (Đệ khủng): Chỉ e rằng.
    • 陽愆 未断 (Dương khiên vị đoạn): Lỗi lầm ở dương gian chưa dứt.
    • 難逃 (Âm quá nan đào): Tội lỗi ở âm gian khó tránh khỏi.
    • 不憑 薦拔 於慈 (Bất bằng tiến bạt ư từ môn): Không nhờ sự dẫn dắt, cứu vớt ở cửa từ bi (của Phật pháp).
    • 克超 升於 淨土 (Hạt khắc siêu thăng ư tịnh thổ): Làm sao có thể siêu thoát lên cõi Tịnh Độ (cõi Phật).

由是 謹乩 吉日, 肅展 齋儀, 仗命 禪和, 洪名 於三 寶齊 伸孝 . 奉迎 大法 於十 .

  • Phiên âm: Do thị cẩn kê cát nhật, túc triển trai nghi, trượng mệnh thiền hòa, đỉnh lễ hồng danh ư Tam Bảo tề thân hiếu khẩn. Phụng nghênh Đại Pháp ư Thập Vương.
  • Dịch nghĩa: Bởi vậy, chúng con kính chọn ngày lành, sửa soạn nghi lễ chay tịnh, nhờ cậy chư vị thiền đức, cúi lạy hồng danh Tam Bảo, đồng bày tỏ lòng hiếu thảo chân thành. Kính nghênh đón Đại Pháp trước Thập Điện Diêm Vương.
  • Chú thích:
    • 由是 (Do thị): Bởi vậy, vì thế.
    • 謹乩 吉日 (Cẩn kê cát nhật): Cẩn thận chọn ngày lành.
    • 肅展 齋儀 (Túc triển trai nghi): Trang nghiêm bày biện nghi lễ chay tịnh.
    • 仗命 禪和 (Trượng mệnh thiền hòa): Nhờ cậy các vị thiền đức (các nhà sư).
    • 洪名 於三 (Đỉnh lễ hồng danh ư Tam Bảo): Cúi đầu lạy các danh hiệu cao quý của Tam Bảo (Phật, Pháp, Tăng).
    • 伸孝 (Tề thân hiếu khẩn): Đồng bày tỏ lòng hiếu thảo chân thành.
    • 奉迎 大法 於十 (Phụng nghênh Đại Pháp ư Thập Vương): Kính nghênh đón giáo lý cao quý (Đại Pháp) trước Thập Điện Diêm Vương (mười vị vua cai quản địa ngục theo tín ngưỡng dân gian).

  • Phiên âm: Cung duy
  • Dịch nghĩa: Kính cúng
  • Chú thích: Một từ dùng để dẫn vào phần liệt kê các đối tượng được cúng tế.

十方 無量 常住 三寶 蓮座

  • Phiên âm: Nam mô Thập phương vô lượng thường trụ Tam Bảo Kim Liên tọa hạ
  • Dịch nghĩa: Nam mô mười phương vô lượng thường trụ Tam Bảo dưới tòa Kim Liên
  • Chú thích:
    • (Nam mô): Quy y, kính lễ (tiếng Phạn: Namas).
    • 十方 無量 常住 三寶 (Thập phương vô lượng thường trụ Tam Bảo): Tam Bảo (Phật, Pháp, Tăng) vô lượng, thường trụ khắp mười phương.
    • 蓮座 (Kim Liên tọa hạ): Dưới tòa sen vàng (biểu tượng cho sự thanh tịnh và cao quý trong Phật giáo).

(Các dòng tiếp theo có cấu trúc tương tự, đều là kính lễ và cúng dường lên các đối tượng Phật giáo và thần linh khác nhau):

  • 婆教 主本 師釋 迦牟 尼佛 蓮座 (Nam mô Sa Bà giáo chủ Bản sư Thích Ca Mâu Ni Phật Thanh Liên tọa hạ): Nam mô Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, bậc Đạo sư cõi Ta Bà, dưới tòa Thanh Liên (tòa sen xanh).
  • 西方 極樂 接引 道師 阿彌 陀佛 座下 (Nam mô Tây phương Cực lạc Tiếp dẫn Đạo sư A Di Đà Phật Bạch Liên tọa hạ): Nam mô Đức Phật A Di Đà, bậc Đạo sư tiếp dẫn cõi Tây Phương Cực Lạc, dưới tòa Bạch Liên (tòa sen trắng).
  • 三承 等覺 諸大 菩薩 諸賢 聖僧 座下 (Nam mô Tam Thừa đẳng giác chư đại Bồ Tát, chư hiền Thánh Tăng Hồng Liên tọa hạ): Nam mô chư vị Bồ Tát đại giác ngộ theo Ba Thừa (Thanh Văn thừa, Duyên Giác thừa, Bồ Tát thừa), chư vị Hiền Thánh Tăng, dưới tòa Hồng Liên (tòa sen đỏ).
  • 天主 四府 萬靈 公同 大帝 陛下 (Tam Giới Thiên chủ, Tứ Phủ Vạn Linh Công đồng Đại Đế Ngọc Bệ hạ): Kính lạy Thiên Chủ của Tam Giới (Dục giới, Sắc giới, Vô sắc giới), chư vị Vạn Linh của Tứ Phủ (tín ngưỡng thờ Mẫu), Công đồng Đại Đế, dưới bệ ngọc.
  • 殿都 市明 陛下 (Đệ Cửu Điện Đô Thị Minh Vương Ngọc Bệ hạ): Kính lạy Đô Thị Minh Vương của Điện thứ Chín (trong Thập Điện Diêm Vương), dưới bệ ngọc.

  • Phiên âm: Cung vọng
  • Dịch nghĩa: Kính mong
  • Chú thích: Thể hiện sự tôn kính và mong đợi.

洞垂 伏願

  (Hồng từ): Lòng từ bi bao la, rộng lớn (của chư Phật, Bồ Tát, hoặc các vị thần linh được nhắc đến trước đó).

  (Động thùy): Soi thấu suốt ( - động: thấu suốt) và giáng xuống ( - thùy: rủ xuống, giáng xuống). Ý chỉ sự quan tâm, chiếu cố và chấp nhận từ bi.

  (Quảng nạp): Rộng rãi chấp nhận, thu nhận ( - quảng: rộng lớn, - nạp: thu vào, chấp nhận). Ý chỉ mong muốn các đối tượng được cúng dường chấp nhận lễ vật và lời cầu nguyện.

  伏願 (Phục nguyện): Cúi xin, kính nguyện ( - phục: cúi xuống, - nguyện: mong ước, cầu xin). Thường dùng để bắt đầu một lời thỉnh cầu trang trọng.

具足, 十號 圓明. 普放 悲心, 弘開 phương tiện, bách bát phiền não. Tỉ vạn kiếp dĩ tiêu trừ. Thập nhị nhân duyên. Sử nhất thời nhi tảo ngộ.

  • Phiên âm: Tam thân cụ túc, thập hiệu viên minh. Phổ phóng bi tâm, hoằng khai phương tiện, bách bát phiền não. Tỉ vạn kiếp dĩ tiêu trừ. Thập nhị nhân duyên. Sử nhất thời nhi tảo ngộ.
  • Dịch nghĩa: [Cúi xin chư Phật, Bồ Tát] đầy đủ Tam Thân (Pháp thân, Báo thân, Ứng hóa thân), mười hiệu sáng ngời. Xin rủ lòng bi mẫn rộng khắp, mở rộng phương tiện thiện xảo, khiến cho một trăm lẻ tám phiền não tiêu trừ qua muôn kiếp. Mười hai nhân duyên, khiến cho [vong linh] một thời sớm gặp được.
  • Chú thích:
    • (Tam thân): Ba thân của Phật (Pháp thân, Báo thân, Ứng hóa thân).
    • 十號 (Thập hiệu): Mười danh hiệu tôn quý của Phật (Như Lai, Ứng Cúng, Chính Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật Thế Tôn).
    • 普放 悲心 (Phổ phóng bi tâm): Rộng khắp ban rải lòng bi mẫn.
    • 弘開 方便 (Hoằng khai phương tiện): Mở rộng các phương tiện thiện xảo để cứu độ chúng sinh.
    • 八煩 (Bách bát phiền não): Một trăm lẻ tám loại phiền não theo Phật giáo.
    • 萬劫 以消 (Tỉ vạn kiếp dĩ tiêu trừ): Khiến cho tiêu trừ qua vô số kiếp.
    • 二因 (Thập nhị nhân duyên): Mười hai mắt xích của sự hình thành khổ đau và luân hồi trong Phật giáo.
    • 使 一時 而早 (Sử nhất thời nhi tảo ngộ): Khiến cho một thời sớm gặp được (ánh sáng Phật pháp, sự giải thoát).

生不 , 去無 為附 薦祖 . . . . . 齋筵. 均超 淨境. 家門 吉慶, 從茲 五福 兼全. 又祈 榮昌. 自此 九疇 共集.

  • Phiên âm: Bất sinh bất diệt, vô khứ vô lai, kiêm vi phụ tiến tổ tiên ... mỗ. Đồng trượng trai diên, quân siêu tịnh cảnh. Canh nguyện gia môn cát khánh, tòng tư ngũ phúc kiêm toàn. Hựu kỳ tộc thuộc vinh xương, tự thử cửu trù cộng tập.
  • Dịch nghĩa: [Nguyện cho vong linh đạt đến cảnh giới] không sinh không diệt, không đi không đến, đồng thời cầu siêu thêm cho tổ tiên ... [tên]. Cùng nương nhờ đàn chay này, đều được siêu sinh về cõi Tịnh Độ. Lại nguyện cho gia môn an lành, từ nay ngũ phúc vẹn toàn. Cũng xin cho dòng tộc hưng thịnh, từ đây chín điều tốt lành cùng hội tụ.
  • Chú thích:
    • 生不 (Bất sinh bất diệt): Không sinh ra, không mất đi (trạng thái niết bàn).
    • 去無 (Vô khứ vô lai): Không đi, không đến (tính chất chân thật của các pháp).
    • 為附 薦祖 (Kiêm vi phụ tiến tổ tiên): Đồng thời cầu siêu thêm cho tổ tiên.
    • 齋筵 (Đồng trượng trai diên): Cùng nương nhờ vào đàn chay này.
    • 均超 淨境 (Quân siêu tịnh cảnh): Đều được siêu thoát về cõi Tịnh Độ.
    • 家門 吉慶 (Canh nguyện gia môn cát khánh): Lại nguyện cho gia đình an lành, tốt đẹp.
    • 從茲 五福 兼全 (Tòng tư ngũ phúc kiêm toàn): Từ nay về sau hưởng trọn vẹn năm phúc (Thọ, Phú, Quý, Khang, Ninh - sống lâu, giàu có, sang trọng, khỏe mạnh, yên lành).
    • 又祈 榮昌 (Hựu kỳ tộc thuộc vinh xương): Cũng xin cho dòng tộc hưng thịnh.
    • 自此 九疇 共集 (Tự thử cửu trù cộng tập): Từ đây chín điều tốt lành cùng hội tụ (chín phạm trù đạo đức, xã hội tốt đẹp theo quan niệm xưa).

但臣 下情 無任 激切 之至.

  • Phiên âm: Đãn thần hạ tình vô nhậm kích thiết bình doanh chi chí. Cẩn sơ.
  • Dịch nghĩa: Nhưng lòng kẻ dưới tình sâu khôn xiết, bồi hồi lo sợ vô cùng. Kính dâng sớ.
  • Chú thích:
    • 但臣 下情 (Đãn thần hạ tình): Nhưng tấm lòng của kẻ dưới (chỉ những người con, cháu).
    • 無任 激切 之至 (Vô nhậm kích thiết bình doanh chi chí): Vô cùng kích động, lo lắng, bồi hồi.
    • (Cẩn sơ): Kính cẩn dâng sớ.

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

  • Phiên âm: Thiên vận ... niên ... nguyệt ... nhật, tín chủ nhất tâm hòa nam cụ sơ.
  • Dịch nghĩa: Năm ... tháng ... ngày ..., tín chủ một lòng kính cẩn cúi đầu dâng sớ.
  • Chú thích:
    • (Thiên vận): Vận trời, năm theo lịch can chi.
    • (Tín chủ): Người có lòng tin, chủ của buổi lễ.
    • (Nhất tâm): Một lòng thành kính.
    • (Hòa nam): Kính cẩn cúi đầu (từ Phật giáo).
    • (Cụ sơ): Kính dâng sớ (đầy đủ, trang trọng).