SỚ CẦU THI ĐỖ ĐẠT

https://phapsu.vn

SỚ CẦU THI ĐỖ ĐẠT

SỚ CẦU THI ĐỖ ĐẠT

                                                                            士 子 求 應 科 疏

儒 家 以 德 行 為 首 . 釋 教 以 誠 敬 為 先 . 求 之 必 應. 凡 心 不 隔 . 聖 眼 非  遥 .

爰 有

越 南 國 . . . . 某 省/城  . . . . 某 縣 /郡 . . . . 某 社/ 坊 . . . . 居 .  依 于 . . . . . 某 寺 /祠

奉 佛 聖 獻 供 禮 禱 求 應 科 事 信 主 . . . 某 .

即 日 . 謹 瀝 一 心 .  仰 干 三 寶 .

言 念 臣 等.  叨 生 陋 巷 濫 入 儒 門 .

文 章 期 早 擢 於 當 時 . 名 望 欲 夙 於 來 世. 幸 遇 明 君 重 道 . 聖 主 崇 文 . 嚴 設 科 取 士 於 場 中 . 期 輔 政 安 民 於 世 上 慮 夫 臣 . . . 某 . . 才 疎 學 淺 德 薄 福 輕 . 文 詞 恐 未 合 於 考 官 . 任 途 欲 預 登 於 盛 選 仰 憑 聖 力 . 隨 所 禱 以 感 通 . 須 仗 神 明 . 應 所 求 而 護 佑.  爰 兹 勤 勤 懇 禱今 日 切 切 精 誠 謹 具 齋 儀 鍚 以 重 求 之 福 恭 所 景 運 . 願 成 一 舉 之 功 . 恭 惟

南 無 十 方 無 量 常 住 三 寶   金 蓮 座 下

南 無 開 先 三 聖 設 教 度 人  金 蓮 座 下

三 承 等 覺 諸 大 菩 薩 諸 賢 聖 僧 紅 蓮 座 下  

三 界 天 主 四 府 萬 靈 公 同 聖 帝 玉 陛 下

文 昌 帝 君 玉 陛 下 .

恭 望 . 洪 慈 洞 垂 證 鑒 . 伏 願 天 機 感 應 . 聖 德 扶 持 . 恤 及 凡 情.  允  諧 愚 悃 使 期 茲 科 應 舉. 榜 上 題 名 . 鍚 以今 運 早 成 . 時 中 馳 誊 . 名 芳 學 館 . 道 振 儒 林 . 仰 荷 洪 恩 . 俯 思  厚 德. 但 臣 下 情 無 任 . 激 切屏 营 之 至 謹 疏. 

 

PHIÊN ÂM

                              Sĩ Tử Cầu Ứng Khoa Sớ

Nho gia dĩ đức hạnh vi thủ. Thích giáo dĩ thành kính vi tiên. Cầu chi tất ứng. Phàm tâm bất cách. Thánh nhỡn phi dao.

Viên hữu:

Việt Nam Quốc... mỗ Tỉnh/Thành... mỗ Huyện/Quận... mỗ Xã/Phường... cư... y vu... mỗ Tự/Từ. Phụng Phật Thánh hiến cúng lễ đảo cầu ứng khoa sự Tín chủ... mỗ.

Tức nhật. Cẩn lịch nhất tâm. Ngưỡng can Tam Bảo. Ngôn niệm thần đẳng. Thao sinh lậu hạng lạm nhập Nho môn.

Văn chương kỳ tảo trạc ư đương thời. Danh vọng dục túc đằng ư lai thế. Hạnh ngộ minh quân trọng đạo. Thánh chúa sùng văn. Nghiêm thiết khoa thủ sĩ ư trường trung. Kỳ phụ chính an dân ư thế thượng. Lự phu thần... mỗ... tài sơ học thiển đức bạc phúc khinh. Văn từ khủng vị hợp ư khảo quan. Nhiệm đồ dục dự đăng ư thịnh tuyển. Ngưỡng bằng Thánh lực. Tùy sở đảo dĩ cảm thông. Tu trượng Thần minh. Ứng sở cầu nhi hộ hựu. Viên tư cần cần khẩn đảo kim nhật thiết thiết tinh thành cẩn cụ trai nghi tích dĩ trọng cầu chi phúc cung sở cảnh vận. Nguyện thành nhất cử chi công.

Cung duy:

Nam mô Thập phương Vô lượng Thường trú Tam Bảo Kim liên tọa hạ.

Nam mô Khai Tiên Tam Thánh thiết giáo độ nhân Kim liên tọa hạ.

 Tam thừa Đẳng Giác chư Đại Bồ Tát chư Hiền Thánh Tăng Hồng liên tọa hạ.

 Tam giới Thiên Chủ Tứ phủ Vạn linh Công đồng Thánh Đế Ngọc bệ hạ. Văn Xương Đế Quân Ngọc bệ hạ.

Cung vọng.

 Hồng từ động thùy chứng giám. Phục nguyện thiên cơ cảm ứng. Thánh đức phù trì. Tuất cập phàm tình. Duẫn hài ngu khổn.

Sử kỳ tư khoa ứng cử. Bảng thượng đề danh. Tích dĩ kim vận tảo thành. Thời trung trì đằng. Danh phương học quán. Đạo chấn Nho lâm. Ngưỡng hà hồng ân. Phủ tư hậu đức. Đãn thần hạ tình vô nhậm. Kích thiết bình doanh chi chí cẩn sớ

 

DỊCH NGHĨA

                                     Sớ Cầu Khoa Cử của Sĩ Tử

Nho giáo lấy đức hạnh làm trọng hàng đầu; Phật giáo đặt lòng thành kính lên trước tiên. Hễ cầu thì ắt được ứng nghiệm. Lòng phàm không hề cách trở, mắt thánh không hề xa xôi.

Nay có: Tại nước Việt Nam, ở tỉnh/thành phố ……. huyện/quận ….. . .., xã/phường ……. cư ngụ.

Nương nhờ tại chùa/đền/miếu ……

Tín chủ là ……., thành tâm dâng cúng, lễ bái chư Phật Thánh, cầu xin việc thi cử được ứng nghiệm.

Ngay trong ngày này, con xin dốc hết lòng thành, ngửa trông cậy vào Ba Ngôi Báu (Phật, Pháp, Tăng). Con tự xét rằng, thân này được sinh ra nơi ngõ hẻm nghèo hèn, nhưng lại được may mắn bước vào cửa Nho.

Con mong sao văn chương sự học của con sớm được nổi bật trong thời đại này, danh tiếng được sớm lan tỏa đến đời sau. May mắn thay, gặp được vị vua sáng trọng đạo, vị thánh chúa đề cao văn hóa, nghiêm khắc đặt ra các kỳ thi để tuyển chọn sĩ tử trong trường thi, mong dùng người hiền tài để giúp việc chính quyền, an dân trong thiên hạ.

Lo rằng bản thân con …. tài năng còn sơ sài, học thức cạn hẹp, đức mỏng, phúc nhẹ. Lời văn có lẽ không hợp ý vị chấm thi, nhưng lại muốn sớm được ghi tên vào hàng ngũ người được tuyển chọn.

Ngửa trông vào sức mạnh của chư Thánh, tùy theo lời cầu nguyện mà được cảm thông. Cậy nhờ Thần minh, ứng theo điều cầu xin mà ban cho sự phù hộ. Chính vì vậy, con khẩn thiết cầu nguyện trong ngày hôm nay, với tấm lòng thành kính nhất, xin dâng đầy đủ lễ nghi trai giới, mong được ban phúc lành lớn lao, cung kính mong được vận may. Nguyện cầu công danh thành tựu ngay trong một lần thi cử.

Kính lạy:

  • Nam mô Thập phương Vô lượng Thường trú Tam Bảo dưới tòa sen vàng.
  • Nam mô Khai Tiên Tam Thánh( đức Phật Thích Ca, đức Lão Tử, đức Khổng Tử) đã thiết lập giáo pháp để độ hóa chúng sinh, dưới tòa sen vàng.
  • Chư vị Đại Bồ Tát và chư vị Hiền Thánh Tăng Đẳng Giác thuộc ba thừa, dưới tòa sen hồng.
  • Tam Giới Thiên Chúa, cùng toàn thể Vạn linh Tứ phủ và Công Đồng Thánh Đế dưới bệ ngọc.
  • Văn Xương Đế Quân dưới bệ ngọc.

Kính mong lòng từ bi rộng lớn, thấu suốt chứng giám. Cúi xin  trời cao cảm ứng, đức hạnh của chư Thánh phù trợ, thương xót tình phàm, cho lòng thành ngu muội này được như ý.

Khiến cho kỳ thi này con được đỗ đạt, tên tuổi được ghi trên bảng vàng. Ban cho con vận may, chóng thành công trong thời cuộc, tiếng tăm vang dội. Danh thơm lan khắp nơi trường học, lan tỏa chốn rừng nho. Ngửa trông ơn lớn, cúi nghĩ đức dày.

Con đây tình cảnh thấp hèn không gì bằng, lòng dạ chẳng yên vô cùng khẩn thiết, cúi đầu dâng sớ.

 

 

 

 

                            Sĩ Tử Cầu Ứng Khoa Sớ

    • Sớ cầu mong được đỗ đạt trong các kỳ thi khoa cử

 

  • Nho gia dĩ đức hạnh vi thủ. Thích giáo dĩ thành kính vi tiên. Cầu chi tất ứng. Phàm tâm bất cách. Thánh nhãn phi dao.
      • Nho giáo (Nho gia) coi trọng đức hạnh, rèn luyện đạo đức cá nhân và xã hội.
      • Phật giáo (Thích giáo) đề cao lòng thành kính, sự chân thật trong tâm hồn khi tu tập và cầu nguyện.
      • Dù theo con đường nào, chỉ cần có lòng thành, "cầu chi tất ứng" (cầu thì ắt được đáp ứng).
      • "Phàm tâm bất cách, Thánh nhãn phi dao" khẳng định lòng người phàm không bị cách trở với cõi thiêng liêng, và ánh mắt của các đấng thánh thần luôn dõi theo, không hề xa xôi. Điều này củng cố niềm tin rằng lời cầu nguyện sẽ được lắng nghe.

 

  • Viên hữu:
    • Giải thích: Đây là một lời mở đầu trang trọng trong các văn bản cổ, có nghĩa là "nay có" hoặc "kính thưa rằng có". Nó dùng để giới thiệu thông tin về người hoặc sự việc sắp được trình bày.
  • Việt Nam Quốc... mỗ Tỉnh/Thành... mỗ Huyện/Quận... mỗ Xã/Phường... cư... y vu... mỗ Tự/Từ.
      • "Mỗ" () là một từ Hán Việt có nghĩa là "một cái nào đó" hoặc "một người nào đó", được dùng để để trống phần tên cụ thể, cho phép người dùng điền thông tin của riêng mình vào khi đọc hoặc viết sớ.
      • "Tự/Từ" (寺祠) chỉ chung các nơi thờ tự như chùa, đền, miếu, nơi người ta đến để cúng bái và cầu nguyện.
  • Phụng Phật Thánh hiến cúng lễ đảo cầu ứng khoa sự Tín chủ... mỗ.
      • "Phụng Phật Thánh" là dâng cúng lên chư Phật và các vị Thánh thần.
      • "Hiến cúng lễ đảo" là dâng lễ vật và làm các nghi thức cầu nguyện.
      • "Cầu ứng khoa sự" là cầu mong cho việc thi cử được linh ứng, đỗ đạt.
      • "Tín chủ" là cách gọi trang trọng người làm lễ cúng bái, người có lòng tin vào thần Phật. "Mỗ" ở đây dùng để điền tên của người sĩ tử.

 

  • Tức nhật. Cẩn lịch nhất tâm. Ngưỡng can Tam Bảo.
      • "Tức nhật" là ngay trong ngày hôm nay.
      • "Cẩn lịch nhất tâm" nghĩa là cẩn thận dốc hết một lòng thành kính, thể hiện sự chân thành cao độ.
      • "Ngưỡng can Tam Bảo" là ngửa trông, trông cậy vào Ba Ngôi Báu của Phật giáo: Phật (người đã giác ngộ), Pháp (giáo lý của Phật), và Tăng (cộng đồng tu sĩ).
  • Ngôn niệm thần đẳng. Đao sinh lậu hạng lạm nhập Nho môn.
      • "Thần đẳng" là cách tự xưng khiêm nhường (chỉ "con" hoặc "chúng con") khi tấu trình lên phật thánh thần linh
      • "Đao sinh lậu hạng" có nghĩa là được sinh ra trong ngõ hẻm nghèo hèn, hoàn cảnh thấp kém.
      • "Lạm nhập Nho môn" là tự nhận mình đã "lạm" (được phép một cách quá đáng, hơi mạo muội) để bước vào cửa Nho, tức là theo nghiệp học hành, dù xuất thân không cao sang.
  • Văn chương kỳ tảo trạc ư đương thời. Danh vọng dục túc đằng ư lai thế. Hạnh ngộ minh quân trọng đạo. Thánh chủ sùng văn. Nghiêm thiết khoa thủ sĩ ư trường trung. Kỳ phụ chính an dân ư thế thượng.
      • "Văn chương kỳ tảo trạc ư đương thời": Mong sao văn chương của con sớm được nổi bật trong thời đại này.
      • "Danh vọng dục túc đằng ư lai thế": Danh tiếng muốn được sớm bay cao trong đời sau (có tiếng thơm để lại).
      • "Hạnh ngộ minh quân trọng đạo. Thánh chủ sùng văn": May mắn được gặp vị vua sáng suốt biết trọng đạo đức và vị chúa thánh đề cao văn hóa, học vấn.
      • "Nghiêm thiết khoa thủ sĩ ư trường trung. Kỳ phụ chính an dân ư thế thượng": Vua đã nghiêm khắc đặt ra các kỳ thi để chọn người tài trong trường thi, mong dùng những người đó để phò tá chính quyền, giúp dân được yên ổn trong thiên hạ.
  • Lự phu thần... mỗ... tài sơ học thiển đức bạc phúc khinh. Văn từ khủng vị hợp ư khảo quan. Nhiệm đồ dục dự đăng ư thịnh tuyển.
      • "Lự phu thần": Lo rằng thần (con).
      • "Tài sơ học thiển": Tài năng còn nông cạn, học thức còn kém.
      • "Đức bạc phúc khinh": Đức hạnh mỏng manh, phúc phận nhỏ bé.
      • "Văn từ khủng vị hợp ư khảo quan": Lời văn (bài làm) có lẽ không hợp ý quan chấm thi.
      • "Nhiệm đồ dục dự đăng ư thịnh tuyển": Tuy vậy, vẫn mong muốn được ghi tên sớm vào danh sách những người được chọn.
  • Ngưỡng bằng Thánh lực. Tùy sở đảo dĩ cảm thông. Tu trượng Thần minh. Ứng sở cầu nhi hộ hữu.
      • "Ngưỡng bằng Thánh lực": Ngửa trông cậy vào sức mạnh của các vị thánh.
      • "Tùy sở đảo dĩ cảm thông": Tùy theo lời cầu nguyện mà được cảm ứng, thấu hiểu.
      • "Tu trượng Thần minh": Cần phải nương nhờ vào các vị thần linh.
      • "Ứng sở cầu nhi hộ hữu": Để được ứng nghiệm những gì đã cầu xin và được che chở, giúp đỡ.
  • Viên tư cần cần khẩn đảo kim nhật thiết thiết tinh thành cẩn cụ trai nghi tích dĩ trọng cầu chi phúc cung sở cảnh vận. Nguyện thành nhất cử chi công.
      • "Viên tư cần cần khẩn đảo kim nhật thiết thiết tinh thành": Chính vì vậy, con cần mẫn, khẩn thiết cầu nguyện trong ngày hôm nay với tấm lòng vô cùng chân thành.
      • "Cẩn cụ trai nghi": Kính cẩn chuẩn bị đầy đủ lễ nghi trai giới (ăn chay, giữ thanh tịnh).
      • "Tích dĩ trọng cầu chi phúc": Mong được ban cho phước lành lớn lao như điều đã cầu nguyện.
      • "Cung sở cảnh vận": Kính cẩn mong gặp được vận may.
      • "Nguyện thành nhất cử chi công": Nguyện cầu công danh được thành tựu ngay trong một lần thi cử duy nhất (ám chỉ lần thi này).

 

·         Cung duy:

·         Nam mô Thập phương Vô lượng Thường trú Tam Bảo Kim liên tọa hạ.

·         Nam mô Khai Tiên Tam Thánh thiết giáo độ nhân Kim liên tọa hạ.

·         Tam thừa Đẳng Giác chư Đại Bồ Tát chư Hiền Thánh Tăng Hồng liên tọa hạ.

·         Tam giới Thiên Chủ Tứ phủ Vạn linh Công đồng Thánh Đế Ngọc bệ hạ.

·         Văn Xương Đế Quân Ngọc bệ hạ.

Cung vọng.

·          Hồng từ động thùy chứng giám. Phục nguyện thiên cơ cảm ứng. Thánh đức phù trì. Tuất cập phàm tình. Duẫn hài ngu khổn.

§  "Cung vọng": Kính mong.

§  "Hồng từ động thùy chứng giám": Lòng từ bi rộng lớn thấu suốt và chứng giám.

§  "Phục nguyện thiên cơ cảm ứng": Cúi xin cỗ máy trời (vận mệnh, ý trời) cảm ứng.

§  "Thánh đức phù trì": Đức hạnh của các vị thánh phù hộ, giúp đỡ.

§  "Tuất cập phàm tình": Thương xót tình cảm, nỗi niềm của người phàm.

§  "Duẫn hài ngu khổn": Cho phép lòng thành ngu muội này được như ý, toại nguyện.

·         Sử kỳ tư khoa ứng cử. Bảng thượng đề danh. Tích dĩ kim vận tảo thành. Thời trung trì đằng. Danh phương học quán. Đạo chấn Nho lâm. Ngưỡng hà hồng ân. Phủ tư hậu đức.

§  "Sử kỳ tư khoa ứng cử": Khiến cho kỳ thi này được đỗ đạt.

§  "Bảng thượng đề danh": Tên được ghi trên bảng vàng (tức là thi đỗ).

§  "Tích dĩ kim vận tảo thành": Ban cho vận may chóng thành công trong thời cuộc.

§  "Thời trung trì đằng": Tiếng tăm vang dội trong thời đại.

§  "Danh phương học quán": Danh thơm lan khắp trường học.

§  "Đạo chấn Nho lâm": Đạo nghĩa (của Nho giáo) chấn động cả rừng Nho (giới học giả).

§  "Ngưỡng hà hồng ân. Phủ tư hậu đức": Ngửa trông nhận ơn lớn, cúi nghĩ đức dày (ơn huệ và công đức của thần linh).

·         Đãn thần hạ tình vô nhậm. Kích thiết bình doanh chi chí cẩn sớ.

§  "Đãn thần hạ tình vô nhậm": Nhưng con (người ở địa vị thấp kém) không thể gánh vác hết tình cảnh của mình.

§  "Kích thiết bình doanh chi chí": Vô cùng khẩn thiết, cấp bách trong lòng (bình doanh: ruột gan).

§  "Cẩn sớ": Kính cẩn dâng sớ.